Máy làm lạnh nước là một thiết bị tất yếu phải có trong chu trình đùn nhựa, giúp hạ nhiệt nhanh, giảm thời gian chờ của vật liệu cho công đoạn tiếp theo, nhưng nhiều cơ sở sản xuất hiện tại còn chưa hiểu rõ về cách lựa chọn chiller để lắp đặt cho xưởng sản xuất của mình, cùng tìm hiểu về cách tính công suất máy làm lạnh cùng Việt Đài qua bài viết dưới đây.
Tổng quan về máy làm lạnh (chiller).
Trong quá trình tạo sản phẩm, kiểm soát trạng thái lỏng sang rắn của nhựa là một tiến trình quan trọng ảnh hưởng lớn đến chất lượng và năng suất sản phẩm tạo ra.
Với hệ thống tản nhiệt phổ biến cho sản phẩm yêu cầu trên 30oC, người ta dùng đến tháp giải nhiệt cooling tower.
– Một số sản phẩm nhựa cần nhiệt độ làm lạnh dưới 30oC. Và nước thường từ cooling tower không đủ để đáp ứng nhu cầu tạo, nên máy lạnh nước công nghiệp water chiller là phần không thể thiếu với sản phẩm nhựa dạng này.
Cách tính theo công suất để chọn máy làm lạnh chiller cho nghành nhựa
– Ta có 2 loại: chiller giải nhiệt gió (air cooled chiller) và chiller giải nhiệt nước (water cooled chiller).
Chiller tản nhiệt nước (Water cooled chiller) | Chiller tản nhiệt khí (Air cooled chiller) |
– So sánh 2 loại trên: chiller giải nhiệt gió hiệu suất kém hơn so với chiller giải nhiệt nước (tốn điện hơn). Nhưng gọn nhẹ và đơn giản, chạy ổn định hơn, tiết kiệm diện tích, chi phí vận hành và bảo trì ít hơn so với chiller nước. Do chiller tản nhiệt bằng nước yêu cầu có tháp nước, hệ thống nước vào và ra.
– Nhưng với những chiller công suất nhỏ hơn 20 Hp điện ta nên dùng chiller giải nhiệt gió. Vì tính kinh tế khi sử dụng vẫn tốt hơn so với chiller giải nhiệt nước. Từ 20 Hp trở lên ta mới nên sử dụng chiller tản nhiệt nước do cần xem xét đến mức độ hao phí điện sử dụng.
a. Tính toán làm lạnh cho khuôn ép nhựa:
Theo thông số có sẵn:
- Nhà sản xuất máy ép nhựa cho sẵn công suất lạnh . Đơn vị: Kcal/h, Kw/h, Btu/h, Tons/h.
- Trên máy có sẳn thông số: lưu lượng nước lạnh (m3/h, lít/phút), nhiệt độ nước lạnh cần duy trì (oC hay o F). => Q =4,186 x At x Qll/3,6
- Hệ thống dây chuyền đang dùng chiller tương đương. Chọn thay thế cho chiller củ.
- Đang dùng cooling tower, muốn chuyển sang chiller: ta phải tính công suất nhiệt cooling tower, nhiệt độ nước vào từ cooling tower và nhiệt độ nước ra từ máy ép nhựa. Vd: tháp tower 10 tons nước vào máy 32oC và ra khỏi máy 37oC => hạ 5oC cần 10 tons lạnh. Vậy thì muốn nước xuống 25oC thì cần chiller 20 tons lạnh.
b. Tính toán công suất làm lạnh cho nhựa:
Ta có công thức nhiệt sau: Q = Cp x At x M / 3600 (Kw lạnh).
- Chênh lệnh nhiệt độ nhựa dạng keo mềm và nhiệt độ sau khi cần làm lạnh: Thường lấy At = 200oC, vì nhà sản xuất máy ép nhựa lại thường không quy định máy ép nào dùng loại nhựa gì hay rất mập mờ về nó. Ta chọn mức chênh lệnh tốt nhất 200oC (từ 230oC xuống 30oC).
- Cp: nhiệt dung riêng của nhựa.
- M: năng suất sản phẩm trong một giờ (đơn vị tính: Kg).
Vậy thì, nếu quý khách lắp đặt chiller làm mát cho hệ thống đùn nhựa, ta nên cung cấp 2 thông số quan trọng cho nhà cung cấp water chiller Việt Đài như: loại nhựa và năng suất sản phẩm trong một giờ.
VD như: nhựa HDPE có Cp = 1,9 Kj.Kg/K, năng suất 50 Kg/giờ.
=> Qlạnh = 1,9 x 200 x 50/ 3600 = 5,2777 Kw lạnh.
Quý khách hàng đang còn băn khoăn chưa biết lựa chọn công suất máy làm lạnh phù hợp. Hãy liên hệ cho công ty chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn chọn công suất phù hợp với dây chuyền thiết bị của mình.
Xem mô tả sản phẩm ở đây:
Thiết bị làm lạnh bằng gió (Air cooled chiller):
CÔNG TY TNHH MÁY NHỰA VIỆT ĐÀI
Hotline: 0937470861 (Mr. Trung)
Email: maynhuavietdai.hd@gmail.com
Trụ sở chính: Xóm 6, thôn Xuân Áng, xã Thanh Xuân, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
Văn phòng miền bắc: 179 Chợ Đường Cái, Trưng Trắc, Văn Lâm, Hưng Yên
Văn phòng miền Nam: Số 4, Đường số 10, Khu phố Khánh Hội, Phường Tân Phước Khánh, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Nhà máy sản xuất: KCN xây dựng Phương Thảo, QL5, An Lạc, xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.